Giỏ hàng
Tổng cộng:
AC: Dùng cho tải xoay chiều AC
DC: Dùng cho tải 1 chiều DC
AC1: Dùng cho tải thuần trở như điện trở sấy, các tiếp điểm chính của Contactor được lựa chọn đóng cắt những tải có Cos phi lớn hơn 0,95. loại này áp dụng cho tất cả các tải AC có hệ số Cos phi trên 95%
AC2: Dùng đóng cắt cho tải động cơ không đồng bộ rotor dây quấn, khởi động phanh nhấp nhả, hãm ngược, các tiếp điểm chính của contactor khi đóng kín mạch chịu tải khoảng 2,5 lần dòng định mức của động cơ.
AC3: Dùng đóng cắt cho tải động cơ không động bộ rotor lồng sóc, tiếp điểm chịu tải khi khởi động bằng 5-7 lần dòng định mức của động cơ. thường dùng cho khởi động sao/tam giác, các mạch điện cẩu trục.
AC4: Dùng cho tải động cơ rotor lồng sóc, phanh hãm ngược, nhấp nhả, đảo chiều quay.
DC2: Dùng cho động cơ DC kích từ song song, khi đang vận hành hằng số thời gian của tải khoảng 7,5ms các tiếp điểm chính đóng nó chịu dòng có giá trị khoảng 2,5 lần dòng định mức của động cơ.
DC3: Dùng cho động cơ DC kích từ song làm việc nhấp nhả, hãm ngược, hằng số thời gian mạch tải nhỏ hơn 2ms các tiếp điểm chính chịu dòng khởi động có giá trị khoảng 2.5 lần dòng định mức của động cơ.
DC4: Dùng để ngắt mạch phụ tải động cơ DC kích từ nối tiếp khi động cơ đang hoạt động bình thường, hằng số thời gian phụ tải khoảng 10ms các tiếp điểm chính chịu dòng khởi động có giá trị khoảng 2,5 lần dòng định mức của động cơ.
Các thông số trên mỗi hãng có kí hiệu khác nhau ví dụ:
Schneider: LC1 D09, LC1F115 ...
ABB: AX12-30-10, AF370-30-11...
Có nghĩa là contactor được sử dụng cho những tải có hệ số cosphi nhỏ như tải cảm của động cơ những con số 09,50,75,12,95 là dòng định mức In thông số của AC3
Ith: Là dòng maximum của contactor khi sử dụng với tải có hệ số công suất 0.85 đến 0.95 trở lên và nó chính là loại AC1
Ui: là điện áp cách điện của Contactor
Uimp: điện áp xung cách điện